Quy định về thương thảo hợp đồng [CỤ THỂ CHI TIẾT NHẤT ]

Quy định về thương thảo hợp đồng dự thầu phải dựa trên cơ sở nào? Được phép thương thảo hiệp đồng trong các trường hợp nào? Quy định của luật pháp về thương thảo hợp đồng? Thương thảo giao kèo đấu thầu qua mạng theo quy định mới nhất? Cùng Chuyên trang bất động sản tìm hiểu dưới bài viết này nhé

1. Quy định của pháp luật về thương thảo hợp đồng trong đấu thầu:

Thứ nhất: Cơ sở của việc thương thảo giao kèo

Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên những cơ sở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Thứ hai: Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:

Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã đề xuất theo đúng mong muốn của hồ sơ mời thầu.

Thứ ba: Nội dung thương thảo hợp đồng:

  • Thương thảo về các nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, hợp nhất giữa bể sơ mời thầu và bể sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu với nhau dẫn đến các nảy sinh, tranh chấp hoặc tác động đến trách nhiệm của các bên trong công đoạn thực hiện hợp đồng;
  • Thương thảo về những méo mó do nhà thầu đã biểu hiện và đề xuất trong bể sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả thương thảo về các đề xuất làm mới hoặc phương án cập nhật của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế
  • Thương thảo về nhân sự:

Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được cập nhật nhân sự đã đề xuất trong bể sơ dự thầu, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì nguyên do bất khả kháng mà những vị trí nhân sự then chốt do nhà thầu đã đề xuất chẳng thể tham gia thực hành giao kèo thì nhà thầu mới được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm những nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được biến đổi giá dự thầu

  • Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong công đoạn chọn lựa nhà thầu (nếu có) nhằm tiêu chí hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
  • Thương thảo về những giá tiền liên can đến dịch, vụ trả lời trên cơ sở thích hợp với mong muốn của gói thầu và điều kiện thực tế;
  • Thương thảo về những nội dung quan yếu khác.

 

quy định về thương thảo hợp đồng

Thứ tư: hoàn thành hợp đồng

Trong công đoạn thương thảo giao kèo, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn tất dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của giao kèo, phụ lục hiệp đồng gồm danh mục chi tiết về khuôn khổ công việc, biểu giá, tiến độ thực hành (nếu có).

Thứ năm: Trường hợp thương thỏa không thành công

Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư coi xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với những nhà thầu xếp hạng tiếp tục không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư coi xét, lựa chọn hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.

2. Chỉ thương thảo một nửa gói thầu có được không?

Tóm lược câu hỏi:

Kính gửi Hội đồng tư vấn luật, Tôi có một câu hỏi gửi tới Hội đồng chia sẻ luật như sau: Xin hỏi cách xử lý đối với trường hợp nhà thầu tham gia đấu thầu 02 lô trong cùng 1 gói thầu và được xếp hạng trước hết, được Chủ đầu tư mời vào thương thảo nhưng do giá cả biến động nên nhà thầu chỉ thương thảo 1 trong 2 lô (lô còn lại không thương thảo chấp nhận bị thu bảo lãnh dự thầu) có được không? Có văn bản này chỉ dẫn đối với trường hợp này không? Xin cảm ơn?

Luật sư tư vấn:

Tại Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về thương thảo hiệp đồng như sau:

Điều 19. Thương thảo giao kèo

  1. Nhà thầu xếp hạng thứ 1 được mời đến thương thảo giao kèo. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hiệp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
  2. Việc thương thảo hiệp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:

Báo cáo đánh giá bể sơ dự thầu;

Bể sơ dự thầu và những tài liệu toát lên bể sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;

Bể sơ mời thầu.

3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:

a) Không tiến hành thương thảo đối với những nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng mục đích của hồ sơ mời thầu;

b) Việc thương thảo giao kèo không được làm thay thế đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong công đoạn đánh giá bể sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên đoán mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu mục tiêu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, xác định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;

c) Việc thương thảo đối với phần lệch lạc thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.

Nội dung thương thảo hợp đồng:

  1. a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa thích hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và bể sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong bể sơ dự thầu có khả năng dẫn đến những phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong giai đoạn thực hành hợp đồng;
  2. b) Thương thảo về những méo mó do nhà thầu đã biểu hiện và đề xuất trong bể sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả những đề xuất thay đổi hoặc phương án thay đổi của nhà thầu nếu trong bể sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;
  3. c) Thương thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp:

Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự then chốt đã đề xuất trong bể sơ dự thầu để đảm nhiệm những vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm điều tra (đối với gói thầu xây lắp, hổ lốn có mục đích nhà thầu phải thực hành một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời kì đánh giá bể sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì nguyên do bất khả kháng mà các địa điểm nhân sự then chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hành hiệp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền làm mới nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được biến đổi giá dự thầu

Xem thêm bài viết: Thủ tục quy trình mua chung cư trả góp bạn cần biết 

Thương thảo về những vấn đề nảy sinh trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm yêu cầu làm xong những nội dung chi tiết của gói thầu;

Thương thảo về các nội dung thiết yếu khác.

Trong quá trình thương thảo hợp đồng, những bên tham gia thương thảo tiến hành làm xong dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hiệp đồng, phụ lục hiệp đồng gồm danh mục chi tiết về khuôn khổ công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).

Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư coi xét, xác định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng kế tiếp không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư coi xét, xác định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.”

Theo thông tin bạn trình bày nhà thầu tham gia đấu thầu 02 lô trong cùng 1 gói thầu và được xếp hạng thứ 1. Chủ đầu tư mời đến thương thảo hiệp đồng. Theo đó cơ sở, nguyên tắc, nội dung thương thảo hiệp đồng gia đình có thể tham khảo theo quy định tại Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Cũng theo thông tin bạn trình bày do giá cả biến động nên nhà thầu chỉ thương thảo 1 trong 2 lô, lô còn lại không thương thảo chấp nhận bị thu bảo lãnh dự thầu, việc thương thảo một trong hai lô được hiểu là việc thương thảo hiệp đồng không thành công, căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, lựa chọn mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với những nhà thầu xếp hạng tiếp tới không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư coi xét, xác định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu 2013.

3. Chỉ định thầu có tiến hành thương thảo hợp đồng được không?

Tóm lược câu hỏi:

Theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 thì hình thức hiệp đồng của các gói thầu liệt kê hình thức hiệp đồng trọn gói; theo đơn giá cố định; đơn giá điều chỉnh và theo thời gian. Khi tiến hành thương thảo hiệp đồng để chỉ định thầu, chủ đầu tư tiến hành thương thảo là hình thức hợp đồng trọn gói để ký giao kèo mà không điều chỉnh hình thức hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu đã phê duyệt. Như vậy đối với trường hợp này có được không và có trái với Luật quy định hay không. Kính đề nghị quý tổ chức xem xét chia sẻ giúp tôi!

Luật sư tư vấn:

Khoản 3 Điều 65 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau:

“Hợp đồng được ký kết giữa những bên phải thích hợp với nội dung trong bể sơ mời thầu, bể sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, bể sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, lựa chọn phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.”

Bởi vì thế, khi những bên giao kết, thương thảo với nhau là hợp đồng trọn gói thì hiệp đồng này phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, quyết định phê duyệt kết quả chọn lựa nhà thầu. những bên phải tiến hành điều chỉnh hình thức giao kèo trong kế hoạch đấu thầu đã phê duyệt trước đó.

Gia đình cũng cần chú ý về hiệp đồng trọn gói khi giao kết hợp đồng với nhà thầu, quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 62 Luật đấu thầu 2013 quy định về giao kèo trọn gói của nhà thầu như sau:

a) hợp đồng trọn gói là giao kèo có giá nhất định trong suốt thời kì thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hiệp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong giai đoạn thực hành hoặc tính sổ một lần khi hoàn tất giao kèo. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thiện những nghĩa vụ theo hiệp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng;

 

  1. b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải liệt kê cả giá tiền cho các yếu tố rủi ro có khả năng diễn ra trong quá trình thực hành hiệp đồng, giá thành dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả những giá tiền cho những nhân tố rủi ro và giá tiền trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hành hợp đồng;
  2. c) giao kèo trọn gói là loại giao kèo cơ bản. Khi lựa chọn áp dụng loại hiệp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch chọn lựa nhà thầu phải bảo đảm loại giao kèo này thích hợp hơn so với hiệp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi chia sẻ đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn tạp có quy mô nhỏ phải áp dụng hiệp đồng trọn gói;
  3. d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn tất giao kèo, những bên liên can cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu xuất hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư coi xét, xác định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;

Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm mọi lúc, tổ chức mua sắm hội tụ hoặc tổ chức có yêu cầu mua sắm đối với mua sắm tụ hội chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu chia sẻ để lập bể sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, bể sơ yêu cầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, công ty mua sắm tập hợp hoặc tổ chức có mục đích mua sắm với nhà thầu giải đáp phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc.”

Trên đây là toàn bộ những thông tin quy định về thương thảo hợp đồng mà chúng tôi muốn cung cấp đến cho bạn. Hy vọng bài viết này của Chuyên trang bất động sản sẽ giúp ích được cho các bạn. Cảm ơn độc giả đã theo dõi hết bài viết của chúng tôi.

 

Bài viết liên quan

Bình luận

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Chia sẻ bài viết

Bạn đọc xem nhiều